Lịch Việt Nam và Trung Quốc
Trong 19 năm dương lịch có 228 tháng dương lịch, tương ứng với 235 tháng âm lịch, thừa 7 tháng so với năm dương lịch, gọi là 7 tháng nhuận. Bảy tháng trước đó được quy ước vào các năm thứ 3, 6, 9 hoặc 8, 11, 14, 17, 19 của chu kỳ 19 năm.
Với năm âm lịch, muốn tính năm nhuận chỉ việc lấy năm dương lịch tương ứng với năm âm lịch chia cho 19, nếu số dư là một trong các số: 0, 3, 6, 9 hoặc 11, 14, 17 thì năm âm lịch đó có tháng nhuận.
Năm Giáp Thân 2004 này nhuận một tháng và tháng nhuận rơi vào tháng 2 (vì 2004 chia 19 còn dư 9). Trở lại năm Giáp Thân cách đây 60 năm (1944, chia cho 9, dư 6), cũng là năm nhuận và tháng nhuận rơi vào tháng 4.
Lịch Việt Nam và Trung quốc
Người Việt nam dùng âm lịch để tính lễ tiết và chọn ngày cho các công việc quan trọng như cưới hỏi, xây nhà, mở cửa tiệm làm ăn... Âm lịch này giống như âm lịch của Trung Quốc nghĩa là dựa trên chu kỳ của mặt trăng và phối hợp với sự chuyển động của trái đất quanh mặt trời. Mỗi năm có 12 tháng, tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu, 29 ngày. Cứ 19 năm thì nhuận 7 lần, mỗi lần nhuận một tháng. Tháng đầu năm là tháng giêng và tháng cuối năm là tháng chạp không bao giờ được lấy làm tháng nhuận. Ngày đầu năm, ngày mùng một Tết, là ngày đầu tuần trăng thứ nhì sau ngày tiết Ðông chí (Winter solstice, thường xem như là ngày mà đêm dài nhất trong năm). Tùy theo tuần trăng ở ngày Ðông chí mà ngày đầu năm sẽ đến trong khoảng 30 đến 59 ngày sau ngày đó. Do đó ngày mùng một Tết chỉ có thể nằm trong khoảng 20 tháng 1 đến 21 tháng 2 dương lịch. Tháng âm lịch thường đi sau tháng dương lịch một hay hai thứ, như tháng ba âm lịch ứng với tháng tư hoặc tháng năm dương lịch.
Năm âm lịch không tính theo số mà dùng tên ghép gồm hai chữ. Chữ đầu là một trong 10 thiên can (Giáp, Ất, Bính, Ðinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm và Quý). Chữ thứ nhì là một trong 12 địa chi (Tý, Sửu, Dần, Mão hay Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi). Mười hai địa chi là tên 12 con vật. Âm lịch Việt nam khác âm lịch Trung quốc ở chỗ năm Sửu thì theo lịch Việt nam là năm con trâu, còn Trung quốc là con bò, còn năm Mão hay Mẹo ở Việt nam là năm con mèo, thì trong lịch Trung quốc lại là năm con thỏ. Vì bội số chung của 10 (thiên can) và 12 (địa chi) là 60, nên cứ 60 năm, tên các năm lại được lập đúng trở lại. Và cũng vì thế mà mỗi can chỉ đi chung với sáu năm trong 12 địa chi, hay mỗi năm theo địa chi chỉ có thể đi chung với 5 can mà thôi. Thí dụ như can Giáp chỉ đi chung với các năm Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân và Tuất, còn can Ất chỉ đi chung với các năm Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu và Hợi.
Trần Ngọc Thùy Trang (cựu chủ tịch UVSA) có nhận xét là các năm bắt đầu bằng can Canh có số đơn vị là 0, Tân có số đơn vị là 1 ... theo số năm dương lịch, nhưng không rõ sự tương ứng. Thật ra đó là sự tương ứng một gióng một (correspondence one to one): vì hệ thống số đang dùng theo thập phân, từ 0 đến 9, nên số hàng đơn vị mỗi năm ứng với mười thiên can, không xê dịch, không thay đổi được. Năm có can Canh luôn luôn ứng với năm dương lịch có số cuối là 0 (như Canh Thìn là 1940, 2000; Canh Ngọ là 1990, Canh Thân là 1980 ...), Tân ứng với số cuối là 1 (Tân Tỵ là 1941, 2001; Tân Mùi là 1991, Tân Dậu là 1981 ...), Nhâm ứng với số cuối là 2 (Nhâm Ngọ là 1942, 2002, Nhâm Thân là 1992, Nhâm Tuất là 1982 ...), Quý, với số cuối là 3 (Quý Mùi là 1943, 2003; Quý Hợi là 1983, Quý Dậu là 1993 ...), Giáp ứng với số cuối là 4 (Giáp Thân là 1944, 2004; Giáp Tuất là 1994, Giáp Dần là 1974 ...) vân vân. Cứ mười hai năm làm một giáp (great year), 60 năm làm một vận niên lục giáp (cycle) và 3600 năm làm một kỷ nguyên (epoch)
** | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 1 | 2 | 3 | |
Giáp | Ất | Bính | Ðinh | Mậu | Kỷ | Canh | Tân | Nhâm | Quý | |
Tý | 1984 | 1996 | 1972 | |||||||
Sửu | 1985 | 1997 | 1973 | |||||||
Dần | 1974 | 1986 | 1998 | |||||||
Mão | 1975 | 1987 | 1999 | |||||||
Thìn | 1964 | 1976 | 1988 | 2000 | ||||||
Tỵ | 1965 | 1977 | 1989 | 2001 | ||||||
Ngọ | 1954 | 1966 | 1978 | 1990 | 2002 | |||||
Mùi | 1955 | 1967 | 1979 | 1991 | 2003 | |||||
Thân | 2004 | 1956 | 1968 | 1980 | 1992 | |||||
Dậu | 2005 | 1969 | 1981 | 1993 | ||||||
Tuất | 1994 | 2006 | 1958 | 1970 | 1982 | |||||
Hợi | 1995 | 2007 | 1971 | 1983 |
** Số tương ứng với 10 thiên can.
Mỗi năm âm lịch lại chia ra làm 24 tiết.
Tiết (âm lịch) |
Dương lịch (khoảng) | Số ngày giữa hai tiết |
Lập xuân |
4 tháng 2 | 15 |
Vũ thủy |
19 tháng 2 | 15 |
Kinh trập |
6 tháng 3 | (năm nhuận, 16 ngày) 15 |
Xuân phân |
21 tháng 3 | 15 |
Thanh minh |
5 tháng 4 | 15 |
Cốc vũ | 20 tháng 4 | 15 |
Lập hạ |
6 tháng 5 | 16 |
Tiểu mãn |
21 tháng 5 | 15 |
Mang chủng |
6 tháng 6 | 16 |
Hạ chí |
21 tháng 6 | 15 |
Tiểu thử |
7 tháng 7 | 16 |
Ðại thử |
23tháng 7 | 16 |
Lập thu |
8 tháng 8 | 16 |
Xử thử | 23 tháng 8 | 15 |
Bạch lộ |
8 tháng 9 | 16 |
Thu phân |
23 tháng 9 | 15 |
Hàn lộ |
8 tháng 10 | 15 |
Sương giáng |
23 tháng 10 | 15 |
Lập đông |
7 tháng 11 | 15 |
Tiểu tuyết |
22 tháng 11 | 15 |
Ðại tuyết |
6 tháng 12 | 14 |
Ðông chí |
22 tháng 12 | 16 |
Tiểu hàn |
5 tháng1 | 14 |
Ðại hàn |
20 tháng 1 | 15 |
Tổng cộng | 365 |
* Thanh minh trong tiết tháng ba trong truyện Kiều là trong tháng ba âm lịch đến sau tiết xuân phân khoảng hai tuần.
(Xem thêm Âm lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử)
Bình luận hoặc góp ý về nội dung
Xem ngay chia sẻ hay khác
- Tử vi tuổi Dần năm 2018 (Tạo lúc: )
- Tử vi tuổi Dậu năm 2018 (Tạo lúc: )
- Tử vi tuổi Hợi năm 2018 (Tạo lúc: )
- Tử vi tuổi Mão năm 2018 (Tạo lúc: )
- Tử vi tuổi Mùi năm 2018 (Tạo lúc: )
- Tử vi tuổi Ngọ năm 2018 (Tạo lúc: )
- Tử vi tuổi Sửu năm 2018 (Tạo lúc: )
- Tử vi tuổi Thân năm 2018 (Tạo lúc: )
- Tư vi tuổi Thìn năm 2018 (Tạo lúc: )
- Tử vi tuổi Tuất năm 2018 (Tạo lúc: )